giáo án văn 11 vội vàng

Bài giảng Ngữ văn 11 - Vội vàng (Xuân Diệu) 1.Tác giả: Xuân Diệu (1916 - 1985), Ngô Xuân Diệu (Trảo Nha) Quê: làng Trảo Nha - Can Lộc - Hà Tĩnh. Con người: + Là nhà thơ "mới nhất trong các nhà thơ mới". + Là nhà thơ của tình yêu, của mùa xuân và tuổi trẻ. Đối tượng Dương Hoàng Phúc cùng tang vật (Ảnh: Công an Hà Tĩnh). Trước đó, khoảng 23h ngày 1/10, tiệm vàng Trung Hiếu (phường Hưng Trí, thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh) bị kẻ gian đột nhập lấy trộm vàng. Tổng số vàng bị mất theo trình báo của "khổ chủ" là 183,4 chỉ vàng Ngày 11/10, Cục Thi hành án Dân sự TP.HCM đã phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM, Viện KSND TP.HCM bàn giao khu "đất vàng" số 2-4-6 Hai Bà Trưng, quận 1 cho UBND TP.HCM quản lý. Lô đất này nằm ở trung tâm TP.HCM, giữa 4 tuyến đường Hai Bà Trưng, Đông Du, Thi Sách và Giáo án Ngữ văn 11; Giáo án Ngữ văn 12; HỌC SINH GIỎI. HSG 10; HSG 11; HSG 12; Học văn; khối 10; khối 11; khối 12; TÀI LIỆU THAM KHẢO. Tài liệu Khối 10; Tài liệu Khối 11; Tài liệu Khối 12; TẢI MIỄN PHÍ TÀI LIỆU MÔN VĂN; Tổng hợp; Tuyển sinh vào 10 Giáo án Vội vàng File PDF (Bản chuẩn cuối) - 16/01/2019 Download Thông tin về Giáo án Vội vàng Mô tả: Bài giảng tham khảo ngữ văn 11 cho giáo viên Phần mềm do Sưu tầm phát hành, có dung lượng 10 KB, có 33 lượt download Các hệ điều hành được hỗ trợ: Windows All Phiên bản hiện tại: File PDF Các chức năng của Giáo án Vội vàng giáo án điện tử môn văn App Vay Tiền Nhanh. Ngày đăng 03/02/2018, 1137 GVHD HỒ CHÍ LINH SVTH NGƠ THỊ KIM ANH TUẦN TIẾT VĂN BẢN NGÀY SOẠN VỘI VÀNG - Xuân Diệu Mục tiêu cần đạt Kiến thức - Cảm nhận niềm khát khao sống mãnh liệt, sống quan niệm thời gian, tuổi trẻ, hạnh phúc Xuân Diệu thể qua tác phẩm - Hiểu kết hợp mạch cảm xúc dạt mạch luận lí thơ, sáng tạo mẻ nghệ thuật biểu Kỹ - Giúp HS rèn luyện kĩ cảm thụ phân tích thơ trữ tình - Thực hành phân tích, bình giảng thơ Thái độ - Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, yêu cảnh sắc quê hương đất nước - Ý thức quý trọng thời gian, yêu tuổi trẻ, biết sống tích cực ngày, II Chuẩn bị phương tiện dạy học Giáo viên - Soạn giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên, tư liệu liên quan đến giảng - Hình ảnh, thuyết giảng, vấn đáp Học sinh - Sách giáo khoa, học, soạn - Đọc tìm hiểu trước nhà III Phương pháp GV sử dụng phối hợp phương pháp dạy học sau - Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng, kết hợp so sánh hình thức trao đổi, thảo luận nhóm - Tích hợp phân mơn Làm văn – tiếng Việt IV Tiến trình lên lớp Ổn định lớp 1-2’ Kiểm tra cũ 3-5’ - Thông báo cho học sinh đặt câu hỏi trước để em dò lại bài, sau gọi học sinh lên bảng trả I - Sau học sinh gọi lên bảng trả lời xong gọi học sinh khác đứng lớp nhận xét phần trả bạn, đến giáo viên nhận xét lần cuối điểm 3 Giới thiệu 2-3’ Thổi hồn trào lưu phong trào thơ mới, Xuân Diệu ý thức hữu hạn kiếp người nhỏ bé người trước vận chuyển không ngừng thời gian vũ trụ Chính lẽ đó, ơng quan niệm phải tận hưởng q giá phải sống thật “Vội vàng” để không bỏ hoài tháng năm quý giá tuổi trẻ Bài thơ “Vội vàng” đời phù hợp với quan niệm Xuân Diệu T G Hoạt động GV Hđộng 1 GV hướng dẫn HS đọc tiểu dẫn SGK để trả lời câu hỏi Em tóm tắt đời nghiệp Xuân Diệu? Em nêu đóng góp Xuân Diệu nghệ thuật nước nhà? Hoạt động HS Nội dung lưu bảng HS đọc tiểu dẫn để trả lời câu hỏi I Giới thiệu chung Tác giả a Cuộc đời – Xuân Diệu 1916 – 1985, bút danh Trảo Nha - Xuất thân gia đình nhà Nho nghèo – Quê huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh – Là thành viên Tự lực văn đồn -Ơng tham gia mặt trận Việt Minh tích cực hoạt động nghệ thuật - 1983 bầu làm Viện sĩ thông Viện Hàn lâm nghệ thuật Cộng hòa dân chủ Đức - 1996 ông Nhà nước tặng giải thưởng HCM văn học, nghệ thuật b Sự nghiệp –Xuân Diệu nhà thơ “mới nhà thơ mới” Hoài Thanh – Ơng nhà thơ tình u, mùa xuân tuổi trẻ với giọng thơ sôi nổi, đắm say yêu đời thắm thiết - Tác phẩm chính +Thơ Thơ thơ, Gửi hương cho gió, riêng chung, tơi giàu đôi mắt,… +Văn xuôi Phấn thông vàng, trường ca,… +Nghiên cứu văn học Các nhà thơ cổ điển Việt Nam, cơng việc làm thơ,… -> Đóng góp nhiều lĩnh vực văn học Việt Nam đại phẩm a Hoàn cảnh sáng tác “Vội vàng” sáng tác năm 1938, thơ tiêu biểu Xuân Diệu trước cách mạng tháng Tám b Xuất xứ Vội vàng in tập “Thơ thơ” c Bố cục - Chia làm đoạn + Đoạn 1 Từ đầu… hồi xn 13 câu đầu -> Tình u tha thiết sống HS trả lời câu hỏi -Cuộc đời ơng gắn bó với văn học dân tộc - Ông đem đến cho thơ ca sức sống mới, cảm xúc mới, thể quan niệm sống mẻ với cách tân4 nghệ thuật sáng tạo - Xuân Diệu bút có sức sáng tạo mãnh liệt, dồi dào, bền bỉ, có đóng góp to lớn nhiều lĩnh vực - HĐ 2 GV hướng HS đọc văn dẫn HS đọc văn để thấy rõ giá trị nội dung nghệ thuật thơ -Bài thơ chia làm đoạn, nêu ý -HS trả lời câu hỏi đoạn? -Hình ảnh thiên nhiên tác giả sử dụng đoạn thơ? HS trả lời câu hỏi Lí giải tác giả tìm thiên đường mặt đất? HS trả lời câu hỏi GV -Xuân Diệu cảm HS làm theo hướng nhận thời gian dẫn GV nào? + Đoạn 2 Xuân đương tới…Chẳng nữa… 16 câu tiếp theo -> Nỗi băn khoăn trước thời gian đời + Đoạn 3 Còn lại -> Khát vọng sống, khát vọng yêu cuồng nhiệt, hối II Đọc – hiểu văn Đoạn 1 Tình yêu tha thiết sống *4 câu thơ đầu - Điệp ngữ “Tôi muốn” kết hợp với “tắt nắng” “buộc gió” -> Ước muốn đoạt quyền tạo hóa, níu kéo thời gian - “Nắng”, “gió” yếu tố tự nhiên, người khơng điều chỉnh -> Ước muốn kì lạ, vơ lý - Mục đích Cho màu đừng nhạt mất, cho hương đừng bay => Ước muốn khơng tưởng xuất phát từ tình yêu tha thiết với sống *9 câu thơ tiếp Nhà thơ tìm thiên đường mặt đất - “Tuần tháng mật, hoa đồng nội, cành tơ,…” -> Cõi trần tràn đầy nhựa sống mùa xuân - Điệp ngữ “Này đây…này đây” -> Tạo nhịp thơ tuôn chảy ạt, ngôn ngữ thơ phong phú, lạ - “Ong bướm…tuần tháng mật, hoa đồng nội xanh rì, cành tơ phơ phất” -> Hình ảnh gần gũi, đầy tình tứ mang màu sắc tình tứ, mang màu sắc rực rỡ - “Yến anh…khúc tình si” ->Âm réo rắt, vẻ đẹp kỳ diệu tự nhiên, tình yêu đắm say ngây ngất => Tác giả cảm nhận thiên nhiên qua lăng kính tình u, cảnh vật nhuốm màu tình tứ -“Tháng giêng…mơi gần” Diễn đạt độc đáo -> Vừa gợi hình, vừa gợi tính chất thơm ngon ngào Quan niệm sống tuổi trẻ hạnh phúc 16 câu tiếp theo Nỗi băn khoăn trước thời gian đời -“Xuân đương tới nghĩa xuân đương qua…sẽ già” +Thời gian tuyến tính, khơng trở lại -> Cảm nhận đầy tính mát +Nghệ thuật tương phản đương tới > Sự nuối tiếc tháng năm tuổi trẻ trơi qua nhanh chóng -“Mùi tháng năm rớm vị chia phơi…tiễn biệt” Nhân hóa, cảm nhận giác quan, khắc trôi qua mát =>Mỗi vật ngậm ngùi tiễn biệt phần đời với thời gian phôi pha, phai tàn cá thể 10 câu cuối Khát vọng sống, khát vọng yêu cuồng nhiệt, hối - “Mau thôi!” Câu cảm thán, giục giã sống “vội vàng” để tận hướng tuổi trẻ thời gian, khơng sống hồi, sống phí - Điệp ngữ “Ta muốn” khát vọng sống mãnh liệt, khát vọng yêu thương “Ta muốn say cánh bướm với tình u” - Liệt kê hình ảnh “mây, gió, cánh bướm, non nước, cây, cỏ, ” cảm nhận không gian sống mơn mởn, đầy ánh sáng đáng yêu - Cảm nhận mùi vị “thơm” hương sống Thính giác cảm nhận “thanh sắc thời tươi” “Cái hôn”,“cắn”->Cảm giác mãnh hệt, vồ vập, yêu thương - “Ta muốn ôm ->riết -> say -> thâu -> cắn” động từ, tăng tiến, phép điệp -> tình yêu mãnh liệt táo bạo “tôi” thi sĩ yêu sống cuồng nhiệt, tha thiết với mềm vui trần thế, tâm sống tích cực Khơng thể níu giữ thời gian, khơng thể sống hai lần tuổi trẻ nên thi nhân vội vàng cuống quýt nỗi khát khao III Tổng kết Nội dung Vội vàng lời giục giã sống mãnh liệt, sống hết mình, quý trọng giây, phút đời mình, tháng năm tuổi trẻ hồn thơ yêu đời, ham sống đến cuồng nhiệt Sự kết hợp nhuần nhị mạch cảm xúc mạch lí luận Nghệ thuật - Giọng điệu say mê, sôi - Những sáng tạo độc đáo ngơn từ hình ảnh thơ - Những cách tân sử dụng ngôn ngữ, đặc biệt thủ pháp liệt kê, phép điệp, phép đối,…được sử dụng linh hoạt Củng cố - Đọc thuộc lòng thơ - Nắm giá trị nội dung nghệ thuật thơ Dặn dò Soạn ... học Việt Nam đại phẩm a Hoàn cảnh sáng tác Vội vàng sáng tác năm 1938, thơ tiêu biểu Xuân Diệu trước cách mạng tháng Tám b Xuất xứ Vội vàng in tập “Thơ thơ” c Bố cục - Chia làm đoạn +... mắt,… +Văn xuôi Phấn thông vàng, trường ca,… +Nghiên cứu văn học Các nhà thơ cổ điển Việt Nam, cơng việc làm thơ,… -> Đóng góp nhiều lĩnh vực văn học Việt Nam đại phẩm a Hoàn cảnh sáng... Chính lẽ đó, ơng quan niệm phải tận hưởng quý giá phải sống thật Vội vàng để không bỏ hoài tháng năm quý giá tuổi trẻ Bài thơ Vội vàng đời phù hợp với quan niệm Xuân Diệu T G Hoạt động GV Hđộng - Xem thêm -Xem thêm Giáo án ngữ văn 11 Vội vàng, A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp học sinh- Cảm nhận được niềm khao khát sống mãnh liệt, sống hết mình và quan niệm về thời gian, về tuổi trẻ và hạnh phúc của Xuân Diệu- Thấy được sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc mãnh liệt, dồi dào và mạch luận lí sâu sắc, những sáng tạo độc đáo về nghệ thuật của nhà PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN + Giáo viên Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách thiết kế, tài liệu tham khảo. + Học sinh Sách giáo khoa, bài soạn, các bảng CÁCH THỨC TIẾN HÀNHĐọc sáng tạo, gợi ý trả lời câu hỏi, thảo luận. Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn khối 11 - Vội vàng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênGIÁO ÁN GIẢNG DẠY Trường Đại học Tiền Giang Tuần lễ thứ Lớp ĐH SP Ngữ văn 06. Tiết thứ 57 + 58 VỘI VÀNG - Xuân Diệu- A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp học sinh - Cảm nhận được niềm khao khát sống mãnh liệt, sống hết mình và quan niệm về thời gian, về tuổi trẻ và hạnh phúc của Xuân Diệu - Thấy được sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc mãnh liệt, dồi dào và mạch luận lí sâu sắc, những sáng tạo độc đáo về nghệ thuật của nhà thơ. B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN + Giáo viên Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách thiết kế, tài liệu tham khảo. + Học sinh Sách giáo khoa, bài soạn, các bảng phụ. C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH Đọc sáng tạo, gợi ý trả lời câu hỏi, thảo luận. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ 2. Giới thiệu bài mới Được mệnh danh là “mới nhất trong các nhà thơ mới” thơ Xuân Diệu thể hiện đầy đủ nhất cho ý thức cá nhân của cái tôi thơ mới, đồng thời mang đạm bản sắc riêng. Cái tôi lúc nào cũng thèm yêu khát sống với triết lí Làm sao sống được mà không yêu Không nhớ không thương một kẻ nào. Với chủ trương Thà một phút huy hoàng rồi chợt tối Còn hơn buồn le lói suốt trăm năm Lúc nào, cái tôi ấy cũng khát khao tận hưởng ngay trên thiên đường trần thế. Nó thể hiện bằng giọng điệu sôi nổi, bồng bột, vồ vập cuống quýt cả khi vui lẫn khi buồn. Để thấy rõ, chúng ta tìm hiểu bài Vội vàng của Xuân Diệu. Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt HĐ 1 HD HS tìm hiểu đôi nét về cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của Xuân Diệu TT1 Cho Hs đọc phần tiểu dẫn và tìm hiểu về cuộc đời và nghệ thuật thơ văn của XD ● Nêu những nét chính về cuộc đời và nghệ thuật thơ văn của Xuân Diệu ? ● Nêu những nét chính về sự nghiệp thơ văn của Xuân Diệu ? ● Nội dung thơ Xuân Diệu trước CMT8 ? ● Nội dung thơ Xuân Diệu sau CMT8 ? TT2 Cho HS rút ra nhận nhận xét về cuộc đời và nghệ thuật thơ văn XD ● Ta rút ra được điều gì từ cuộc đời và nghệ thuật thơ văn của xuân Diệu ? HĐ 2 Cho HS tìm hiểu nội dung bài thơ TT1 GV đọc TT2 Gọi HS đọc lại và tìm hiểu bố cục ● Tìm bố cục của bài thơ ? TT2 Cho HS tìm hiểu đoạn 1 ● Hãy nêu ý nghĩa và hình thức diễn đạt của 4 câu đầu ? ● Tác giả miêu tả thiên nhiên bởi những chi tiết và hình ảnh nào ? ● Dụng ý của tác giả khi lặp đi lặp lại từ này đây ? TT3 GV sơ kết đoạn 1 ● Cảm nhận chung về đoạn thơ ? TT4 GV hướng dẫn HS phân tích đoạn 2 ● Vì sao thi nhân đang vui bỗng chợt buồn , đang say sưa ngây ngất bỗng chợt day dứt băn khoăn ? TT5 GV sơ kết đoạn 2 TT6 GV hướng dẫn HS tìm hiểu đoạn 3 ● Tâm trạng của thi nhân ở đoạn thơ này ? Đoạn thơ này không còn là sự chán nản mà thúc giục mình hãy nắm bắt hương vị của cuộc sống TT6 GV sơ kết đoạn 3 HĐ 3 GV hướng dẫn HS tổng kết bài học HĐ 4 GV hướng dẫn HS luyện tập Đề “Với nguồn cảm hứng mới yêu đương của tuổi xuân, dù lúc vui hay lúc buồn, Xuân Diệu cũng ra thanh niên bằng giọng điệu yêu đời thấm thía” Nhà văn hiện đại, Vũ Ngọc Phan. Hãy làm rõ qua bài Vội vàng. I . Tìm hiểu chung 1. Cuộc về cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của Xuân Diệu a. Cuộc đời - Xuân Diệu 1916-1985 tên khai sinh Ngô Xuân Diệu - Bút danh Trảo Nha , quê cha ở Hà Tĩnh , quê mẹ ở Bình Định , lớn lên ở Quy Nhơn - Xa gia đình từ nhỏ và sống ở nhiều nơi - Trước CMT8 Xuân Diệu là “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ Mới ” - Sau CMT8 nhanh chóng hoà nhập với đất nước , nhân dân và nền văn học dân tộc b. Sự nghiệp thơ văn - Xuân Diệu để lại một sự nghiệp văn học lớn , là cây bút có sức sáng tạo dồi dào mãnh liệt ♣ Thơ Xuân Diệu trước CMT8 - Yêu đời tha thiết với cuộc sống , cảnh vật tràn đầy sức sống , thiên nhiên được cảm nhận bằng mọi giác quan - Tình yêu được diễn tả bằng mọi sắc thái cung bậc , từ e ấp dịu dàng đến nồng nàn , mãnh liệt , có khi điên cuồng đến si mê - Tuy nhiên cũng nói lên nhiều chán nản hoài nghi , nhân vật trữ tình hiện diện trong thơ hết sức cô đơn - Chịu ảnh hưởng phong trào thơ Mới thời kì 1930 – 1945 đặc biệt là chịu ảnh hưởng sâu sắc thơ ca lãng mạn phương Tây nhất là thơ Pháp ♣ Thơ Xuân Diệu sau CMT8 - Chan chứa niềm tin yêu về cuộc sống về đất nước - Không còn chán nán hoài nghi mà mà nổ lực hoà cái riêng vào cái chung của dân tộc , vào cuộc sống xây dựng xã hội mới 2 . Nhận xét - Là nhà thơ lớn của nền văn học hiện đại là “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ Mới ” - Thơ Xuân Diệu thể hiện một tâm hồn khát khao giao cảm với đời - Hồn thơ nhạy cảm với thời gian , là nhà thơ của tuổi trẻ và tình yêu và được mệnh danh là “Ông hoàng của thơ tình ” II . Đọc - Hiểu văn bản 1. Đọc – tìm hiểu bố cục - Bài thơ có thể chia làm 3 đoạn ◘ Đoạn 1 13 câu đầu Tình yêu cuộc sống đến mức say mê tha thiết của nhà thơ ◘ Đoạn 2 16 câu tiếp Nổi băn khoăn trước thời gian và cuộc đời ◘ Đoạn 1 9 câu còn lại Khát vọng sống và khát vọng yêu cuồng nhiệt hối hả 2 Đọc - hiểu đoạn 1 Tôi muốn tắt nắng đi khát vọng mảnh liệt Cho màu đừng nhạt mất của cái tôi , muốn Tôi muốn buộc gió lại thay đổi quy luật tự Cho hương đừng bay đi nhiên à ý tưởng táo bạo - Tuần tháng mật Cảnh sắc thiên nhiên - Hoa cỏ đồng nội xanh rì tràn đầy niềm vui và - Cành tơ phất phơ hạnh phúc - Tháng giêng ngon à Điệp ngữ này đây dồn dập , diễn tả tính chất phong phú , bất tận của thiên nhiên như có chút gì thôi thúc , giục giã , khiến cho ai đó dù có vô tình cũng không thể làm ngơ Ì Đoạn thơ là tiếng reo vui , đó là ước muốn ngăn chặn thời gian , chặn sự già nua , tàn tạ để giữ mãi hương sắc cho cuộc đời . Ý tưởng có vẻ như ngông cuồng nhưng lại xuất phát từ một trái tim yêu cuộc sống đến tha thiết si mê 3 Đọc - hiểu đoạn 2 Xuân tới à xuân qua Nhà thơ hoài xuân ,tiếc Xuân non à xuân già xuân ngay cả khi mới Xuân hết à đời tôi mất bắt đầu à băn khoăn à Sự đối lập cái hữu hạn của đời người với cái vô hạn của thiên nhiên à tâm trạng chán nản Ôi chẳng bao giờ , chẳng bao giờ nữa à Cảm nhận rất rõ bước đi của thời gian , những gì đẹp nhất của mùa xuân , của tuổi trẻ , của tình yêu rồi sẽ đi không trở lại Ì Nhà thơ khao khát đến cháy bỏng , giao cảm đến nồng nàn nhưng luôn cảm thấy bơ vơ và có lúc hoảng sợ .Có điều ông không thể hiện nổi tuyệt vọng . Đoạn thơ thể hiện tâm trạng chán nản hoài nghi vì tuổi xuân trôi qua mà đời người thì giới hạn 4 Đọc - hiểu đoạn 3 Mau đi thôi à thúc giục mình nắm bắt tận hưởng cái đẹp của cuộc sống Ta muốn ôm Ta muốn riết khát vọng sống mảnh liệt của Ta muốn say nhà thơ , muốn ngự trị tất cả Ta muốn thâu - Ôm , riết , say , thâu , chuếnh choáng , đã đầy , no nê , cắn là những động từ và tính từ mạnh được dùng ở mức độ tăng tiến Ì Lòng yêu cuộc sống đến độ cuồng si đó là kiểu giao cảm mạnh mẽ , cường tráng của một trái tim căng đầy nhiệt huyết của tuổi trẻ III. Tổng kết 1. Nội dung Bài thơ thể hiện niềm thiết tha yêu đời, yêu cuộc sống , muốn tận hưởng hạnh phúc tràn đầy. Tuy nhiên nhà thơ cũng cảm thấy chán nản trước cái giới hạn của đời người và cái vô hạn đất trời và thiên nhiên. Từ đó thêm yêu mùa xuân tuổi trẻ 2. Nghệ thuật Với những cách tân của thơ Mới thể hiện một cách sáng tạo và táo bạo qua ngòi bút thể hiện rõ phong cách thơ xuân Diệu IV. Luyện tập Dàn ý chi tiết Hoài Thanh cho Xuân Diệu “Nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới”. Vũ Ngọc Phan lại chỉ cho người ta cái mới ấy “Với nguồn cảm hứng mới yêu đương và tuổi xuân, dù lúc vui hay lúc buồn, Xuân Diệu cũng ra thanh niên bằng giạng điệu yêu đời thấm thía”. * Cuộc đời của con người đáng lưu ý nhất và quý giá nhất là thời tuổi trẻ. Vũ Ngọc Phan gọi đó là tuổi xuân. Giá trị lớn nhát của đời người là tuổi trẻ. Hạnh phúc lớn nhất của tuổi trẻ là tình yêu. Đấy là cái nhìn, một phát hiện tích cực nhất của Xuân Diệu. Bài thơ Vội vàng đã thể hiện rất rõ. + Dựng một thiên đường trên mặt đất “Tôi muốn tắt cặp môi gần” Cảnh vật mang tình người tràn trề xuân sắc. Nó quyến rũ bằng vẻ đẹp thơ mộng mà tự nhiên. Sắc xuân và tình xuân theo ngòi bút của Xuân Diệu cứ hiện dần ra. + Xuân Diệu có quan niệm mới về thời gian, tuổi trẻ và tình yêu “Xuân đương tới thắm lại” Từ đó giúp cho con người biết tiếc thời tuổi trẻ và lớp trẻ biết sống cho ra sống, cho tuổi trẻ của mình có ý nghĩa. + Xuân Diệu thể hiện cách sống vội vàng “Ta muốn ôm Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi”. Tình ý mãnh liệt, táo bạo. Dường như con người đang chạy đua với thời gian. Đó là khao khát được sống mãnh liệt, sống hết mình với một tâm thế cuồng nhiệt chưa từng thấy. E. Củng cố và dặn dò ● Củng cố Nội dung bài học ● Dặn dò Học thuộc bài thơ và soạn bài mới Thao tác lập luận bác bỏ F. Rút kinh nghiện & bổ sung ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ 1. Rút trong tập “Thơ thơ”, tập thơ đầu của Xuân Diệu, xuất bản năm 1938. 2. Tuổi trẻ rất đẹp, rất đáng yêu. Một đời người chỉ có một lần tuổi trẻ. Phải biết quý trọng và sống hết mình với tuổi trẻ và thời tích________________________________________ 1. Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân - Thiên nhiên rất đẹp đầy hương sắc của hoa “đồng nội xanh rì”, của lá “cành tơ phơ phất”; “Tuần tháng mật” của ong bướm. “Khúc tình si” của yến anh. “Và này đây ánh sáng chớp hàng mi”. Chữ “này đây” được 5 lần nhắc lại diễn tả sự sống ngồn ngộn phơi bày, thiên nhiên hữu tình xinh đẹp thật đáng yêu. Vì lẽ đó nên phải vội vàng “tắt nắng đi” và “buộc gió lại”. Trong cái phi lí có sự đáng yêu của một tâm hồn lãng mạn. - Tuổi trẻ rất đẹp rất đáng yêu. Bình minh là khoảnh khắc tươi đẹp nhất của một ngày, đó là lúc “Thần Vui hằng gõ cửa”. Tháng giêng là tháng khởi đầu của mùa xuân, “ngon như một cặp môi gần”. Một chữ “ngon” chuyển đổi cảm giác thần tình, một cách so sánh vừa lạ vừa táo bạo. Chiếc môi ấy chắc là của giai nhân, của trinh nữ. Đây là câu thơ hay nhất mới nhất cho thấy màu sắc cảm giác và tâm hồn yêu đời, yêu cuộc sống đến cuồng nhiệt của thi sĩ Xuân Diệu. Chắc là Xuân Diệu viết bài thơ này trước năm 1938, lúc ông trên dưới 20 tuổi - cái tuổi thanh xuân bừng sáng, nhưng thi sĩ đã “vội vàng một nửa” - cách nói rất thơ - chẳng cần đến tuổi trung niên nắng hạ mới luyến tiếc tuổi hoa niên. Dấu chấm giữa dòng thơ, rất mới, thơ cổ không hề có. Như một tuyên ngôn về “vội vàng” Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn khối 11 - Vội vàng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênVỘI VÀNG Xuất xứ, chủ đề 1. Rút trong tập “Thơ thơ”, tập thơ đầu của Xuân Diệu, xuất bản năm 1938. 2. Tuổi trẻ rất đẹp, rất đáng yêu. Một đời người chỉ có một lần tuổi trẻ. Phải biết quý trọng và sống hết mình với tuổi trẻ và thời gian. Phân tích 1. Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân - Thiên nhiên rất đẹp đầy hương sắc của hoa “đồng nội xanh rì”, của lá “cành tơ phơ phất”; “Tuần tháng mật” của ong bướm. “Khúc tình si” của yến anh. “Và này đây ánh sáng chớp hàng mi”. Chữ “này đây” được 5 lần nhắc lại diễn tả sự sống ngồn ngộn phơi bày, thiên nhiên hữu tình xinh đẹp thật đáng yêu. Vì lẽ đó nên phải vội vàng “tắt nắng đi” và “buộc gió lại”. Trong cái phi lí có sự đáng yêu của một tâm hồn lãng mạn. - Tuổi trẻ rất đẹp rất đáng yêu. Bình minh là khoảnh khắc tươi đẹp nhất của một ngày, đó là lúc “Thần Vui hằng gõ cửa”. Tháng giêng là tháng khởi đầu của mùa xuân, “ngon như một cặp môi gần”. Một chữ “ngon” chuyển đổi cảm giác thần tình, một cách so sánh vừa lạ vừa táo bạo. Chiếc môi ấy chắc là của giai nhân, của trinh nữ. Đây là câu thơ hay nhất mới nhất cho thấy màu sắc cảm giác và tâm hồn yêu đời, yêu cuộc sống đến cuồng nhiệt của thi sĩ Xuân Diệu. Chắc là Xuân Diệu viết bài thơ này trước năm 1938, lúc ông trên dưới 20 tuổi - cái tuổi thanh xuân bừng sáng, nhưng thi sĩ đã “vội vàng một nửa” - cách nói rất thơ - chẳng cần đến tuổi trung niên nắng hạ mới luyến tiếc tuổi hoa niên. Dấu chấm giữa dòng thơ, rất mới, thơ cổ không hề có. Như một tuyên ngôn về “vội vàng” “Tháng giêng ngon như một cặp môi gần, Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa. Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân”. Vội vàng vì thiên nhiên quá đẹp, vì cuộc sống quá yêu, vì tuổi trẻ quá thơ mộng. Đang tuổi hoa niên mà đã “vội vàng một nửa” Cảm thức của thi sĩ về thời gian, về mùa xuân, về tuổi trẻ rất hồn nhiên, mới mẻ. 2. Mua đi thôi mùa chưa ngả chiều hôm. - Quan niệm về thời gian có nhiều cách nói. Thời gian là vàng ngọc. Bóng ngả lưng ta. Thời gian vun vút thoi đưa, như bóng câu tuấn mã vút qua cửa sổ, như nước chảy qua cầu. Thời gian một đi không trở lại. Xuân Diệu cũng có một cách nói rất riêng của nhà thơ tương phản đối lập để chỉ ra một đời người chỉ có một tuổi xuân; tuổi trẻ một đi không trở lại. “Xuân đang tới, nghĩa là xuân đương qua, Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già. Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất Lòng tôi rộng, nhưng lượng đời cứ chật Không cho dài thời trẻ của nhân gian Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại” Giọng thơ sôi nổi như nước tự mạch nguồn tuôn ra. Một hệ thống tương phản đối lập tới-qua, non-già, hết-mất, rộng-chật, tuần hoàn-bất phục hoàn, vô hạn-hữu hạn - để khẳng định một chân lý - triết lý tuổi xuân một đi không trở lại. Phải quý tuổi xuân. - Cách nhìn nhận về thời gian cũng rất tinh tế, độc đáo, nhạy cảm. Trong hiện tại đã bắt đầu có quá khứ và tương lai; cái đang có lại đang mất dần đi Và mối tương giao mầu nhiệm của cảnh vật, của tạo vật hình như mang theo nỗi buồn “chia phôi” hoặc “tiễn biệt”, “hờn” vì xa cách, “sợ” vì phai tàn sắp sửa. Cảm xúc lãng mạn dào dạt trong cái vị đời. Nói cảnh vật thiên nhiên mà là để nói về con người, nói về nhịp sống khẩn trương, “vội vàng” của tạo vật. Với Xuân Diệu, hầu như cuộc sống nơi “vườn trần” đều ít nhiều mang “bi kịch” về thời gian. “Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi Khắp sông núi vẫn than thầm tiễn biệt” Cũng là “gió”, là “chim” nhưng gió “thì thào” vì “hớn”, “chim” bỗng ngừng hót, ngừng rao vì “sợ”! Câu hỏi tu từ xuất hiện cũng là để làm nổi bật nghịch lí giữa mùa xuân - tuổi trẻ và thời gian “Con gió xinh thì thào trong lá biếc Phải chăng hờn vì nỗi phải bay đi? Chim rộn ràng bỗng dứt tiếng reo thi Phải chăng sợ độ phai tàn sắp sửa?” Thi sĩ bỗng thốt lên lời than. Tiếc nuối. Lo lắng. Chợt tỉnh “mùa chưa ngả chiều hôm”, nghĩa là vẫn còn trẻ trung, chưa già. Lên đường! Phải vội vàng, phải hối hả. Câu cảm thán với cách ngắt nhịp biến hóa làm nổi bật nỗi lòng vừa lo lắng băn khoăn, vừa luống cuống tiếc rẻ, bâng khuâng “Chẳng bao giờ/ôi/chẳng bao giờ nữa Mau đi thôi/mùa chưa ngả chiều hôm”. Xưa kia, Nguyễn Trãi viết trong chùm “thơ tiếc cảnh” - “Xuân xanh chưa dễ hai phen lại Thấy cảnh càng thêm tiếc thiếu niên” Bài số 3 - “Tiếc xuân cầm đuốc mảng chơi đêm” Bài số 7 Những vần thơ của Nguyễn Trãi giúp ta cảm nhận sắc điệu trữ tình trong “Vội vàng” về màu thời gian, về sắc thời gian và tuổi trẻ. Thật yêu đời. Thật ham sống. 3. Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi! - Mở đầu bài thơ là cái Tôi hăm hở “Tôi muốn tắt nắng đi”. Kết thúc bài thơ là “TA”, là mọi tuổi trẻ. Một sự hòa nhập và đồng điệu trong dòng chảy thời gian Sống mãnh liệt, sống hết mình. Sống nồng nàn say mê. Nghệ thuật trùng điệp trong diễn tả. Ngôn từ đậm màu sắc cảm giác, xúc giác, rạo rực “Ta muốn ôm”, “Ta muốn riết Ta muốn say Ta muốn thâu”. “Ta muốn ôm Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn Ta muốn riết mây đưa và gió lượn Ta muốn say cách bướm với tình yêu Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều Và non nước, và cây và cỏ rạng” Sống cũng là để yêu, yêu hết mình. Thơ hay vì màu sắc lãng mạn. Vì giọng thơ sôi nổi. Nghệ thuật “vắt dòng” với ba từ “và” xuất hiện trong một dòng thơ làm nổi bật cảm xúc say mê vồ vập cảnh đẹp, tình đẹp nơi vườn trần. Tất cả mùi thơ, ánh sáng, thanh sắc, xuân hồng đều là khao khát của thi nhân “Cho chếnh choáng mùi thơ, cho đã đầy ánh sáng Cho no nê thanh sắc của thời tươi Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!” Kết luận Sống vội vàng không có nghĩa là sống gấp, ích kỷ trong hưởng thụ. “Vội vàng” thể hiện một tâm hồn yêu đời, yêu sống đến cuồng nhiệt. Biết quý trọng thời gian, biết quý trọng tuổi trẻ, biết sống cũng là để yêu; tình yêu lứa đôi, tình yêu tạo vật. Tình cảm ấy đã thể hiện một quan niệm nhân sinh mới mẻ, cấp tiến. Bảy thập kỷ sau còn làm cho không ít người ngỡ ngàng! Xuân Diệu đã sống “vội vàng” như vậy. 50 tác phẩm, hơn 400 bài thơ tình, ông đã làm giàu đẹp cho nền thi ca Việt Nam hiện đại. Bài thơ “Vội vàng” cho thấy một cảm quan nghệ thuật “rất đẹp, rất nhân văn, một giọng thơ sôi nổi, dâng trào và lôi cuốn, hấp dẫn. Có chất xúc giác trong thơ. Cách dùng từ rất bạo, cách cấu trúc câu thơ, đoạn thơ rất tài hoa. “Vội vàng” tiêu biểu nhất cho Thơ mới, thơ lãng mạn 1932-1941. A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠTGiúp học sinh- Cảm nhận được niềm khao khát sống mãnh liệt, sống hết mình và quan niệm về thời gian, về tuổi trẻ và hạnh phúc của Xuân Diệu- Thấy được sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc mãnh liệt, dồi dào và mạch luận lí sâu sắc, những sáng tạo độc đáo về nghệ thuật của nhà PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN + Giáo viên Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách thiết kế, tài liệu tham khảo. + Học sinh Sách giáo khoa, bài soạn, các bảng CÁCH THỨC TIẾN HÀNHĐọc sáng tạo, gợi ý trả lời câu hỏi, thảo TIẾN TRÌNH DẠY HỌC1. Kiểm tra bài cũ2. Giới thiệu bài mớiĐược mệnh danh là “mới nhất trong các nhà thơ mới” thơ Xuân Diệu thể hiện đầy đủ nhất cho ý thức cá nhân của cái tôi thơ mới, đồng thời mang đạm bản sắc riêng. Cái tôi lúc nào cũng thèm yêu khát sống với triết líLàm sao sống được mà không yêuKhông nhớ không thương một kẻ nào. Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn khối 11 - Vội vàng - Xuân Diệu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênVỘI VÀNG - Xuân Diệu- A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp học sinh - Cảm nhận được niềm khao khát sống mãnh liệt, sống hết mình và quan niệm về thời gian, về tuổi trẻ và hạnh phúc của Xuân Diệu - Thấy được sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc mãnh liệt, dồi dào và mạch luận lí sâu sắc, những sáng tạo độc đáo về nghệ thuật của nhà thơ. B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN + Giáo viên Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách thiết kế, tài liệu tham khảo. + Học sinh Sách giáo khoa, bài soạn, các bảng phụ. C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH Đọc sáng tạo, gợi ý trả lời câu hỏi, thảo luận. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ 2. Giới thiệu bài mới Được mệnh danh là “mới nhất trong các nhà thơ mới” thơ Xuân Diệu thể hiện đầy đủ nhất cho ý thức cá nhân của cái tôi thơ mới, đồng thời mang đạm bản sắc riêng. Cái tôi lúc nào cũng thèm yêu khát sống với triết lí Làm sao sống được mà không yêu Không nhớ không thương một kẻ nào. Với chủ trương Thà một phút huy hoàng rồi chợt tối Còn hơn buồn le lói suốt trăm năm Lúc nào, cái tôi ấy cũng khát khao tận hưởng ngay trên thiên đường trần thế. Nó thể hiện bằng giọng điệu sôi nổi, bồng bột, vồ vập cuống quýt cả khi vui lẫn khi buồn. Để thấy rõ, chúng ta tìm hiểu bài Vội vàng của Xuân Diệu. Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt HĐ 1 HD HS tìm hiểu đôi nét về cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của Xuân Diệu TT1 Cho Hs đọc phần tiểu dẫn và tìm hiểu về cuộc đời và nghệ thuật thơ văn của XD ● Nêu những nét chính về cuộc đời và nghệ thuật thơ văn của Xuân Diệu ? ● Nêu những nét chính về sự nghiệp thơ văn của Xuân Diệu ? ● Nội dung thơ Xuân Diệu trước CMT8 ? ● Nội dung thơ Xuân Diệu sau CMT8 ? TT2 Cho HS rút ra nhận nhận xét về cuộc đời và nghệ thuật thơ văn XD ● Ta rút ra được điều gì từ cuộc đời và nghệ thuật thơ văn của xuân Diệu ? HĐ 2 Cho HS tìm hiểu nội dung bài thơ TT1 GV đọc TT2 Gọi HS đọc lại và tìm hiểu bố cục ● Tìm bố cục của bài thơ ? TT2 Cho HS tìm hiểu đoạn 1 ● Hãy nêu ý nghĩa và hình thức diễn đạt của 4 câu đầu ? ● Tác giả miêu tả thiên nhiên bởi những chi tiết và hình ảnh nào ? ● Dụng ý của tác giả khi lặp đi lặp lại từ này đây ? TT3 GV sơ kết đoạn 1 ● Cảm nhận chung về đoạn thơ ? TT4 GV hướng dẫn HS phân tích đoạn 2 ● Vì sao thi nhân đang vui bỗng chợt buồn , đang say sưa ngây ngất bỗng chợt day dứt băn khoăn ? TT5 GV sơ kết đoạn 2 TT6 GV hướng dẫn HS tìm hiểu đoạn 3 ● Tâm trạng của thi nhân ở đoạn thơ này ? Đoạn thơ này không còn là sự chán nản mà thúc giục mình hãy nắm bắt hương vị của cuộc sống TT6 GV sơ kết đoạn 3 HĐ 3 GV hướng dẫn HS tổng kết bài học HĐ 4 GV hướng dẫn HS luyện tập Đề “Với nguồn cảm hứng mới yêu đương của tuổi xuân, dù lúc vui hay lúc buồn, Xuân Diệu cũng ra thanh niên bằng giọng điệu yêu đời thấm thía” Nhà văn hiện đại, Vũ Ngọc Phan. Hãy làm rõ qua bài Vội vàng. I . Tìm hiểu chung 1. Cuộc về cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của Xuân Diệu a. Cuộc đời - Xuân Diệu 1916-1985 tên khai sinh Ngô Xuân Diệu - Bút danh Trảo Nha , quê cha ở Hà Tĩnh , quê mẹ ở Bình Định , lớn lên ở Quy Nhơn - Xa gia đình từ nhỏ và sống ở nhiều nơi - Trước CMT8 Xuân Diệu là “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ Mới ” - Sau CMT8 nhanh chóng hoà nhập với đất nước , nhân dân và nền văn học dân tộc b. Sự nghiệp thơ văn - Xuân Diệu để lại một sự nghiệp văn học lớn , là cây bút có sức sáng tạo dồi dào mãnh liệt ♣ Thơ Xuân Diệu trước CMT8 - Yêu đời tha thiết với cuộc sống , cảnh vật tràn đầy sức sống , thiên nhiên được cảm nhận bằng mọi giác quan - Tình yêu được diễn tả bằng mọi sắc thái cung bậc , từ e ấp dịu dàng đến nồng nàn , mãnh liệt , có khi điên cuồng đến si mê - Tuy nhiên cũng nói lên nhiều chán nản hoài nghi , nhân vật trữ tình hiện diện trong thơ hết sức cô đơn - Chịu ảnh hưởng phong trào thơ Mới thời kì 1930 – 1945 đặc biệt là chịu ảnh hưởng sâu sắc thơ ca lãng mạn phương Tây nhất là thơ Pháp ♣ Thơ Xuân Diệu sau CMT8 - Chan chứa niềm tin yêu về cuộc sống về đất nước - Không còn chán nán hoài nghi mà mà nổ lực hoà cái riêng vào cái chung của dân tộc , vào cuộc sống xây dựng xã hội mới 2 . Nhận xét - Là nhà thơ lớn của nền văn học hiện đại là “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ Mới ” - Thơ Xuân Diệu thể hiện một tâm hồn khát khao giao cảm với đời - Hồn thơ nhạy cảm với thời gian , là nhà thơ của tuổi trẻ và tình yêu và được mệnh danh là “Ông hoàng của thơ tình ” II . Đọc - Hiểu văn bản 1. Đọc – tìm hiểu bố cục - Bài thơ có thể chia làm 3 đoạn ◘ Đoạn 1 13 câu đầu Tình yêu cuộc sống đến mức say mê tha thiết của nhà thơ ◘ Đoạn 2 16 câu tiếp Nổi băn khoăn trước thời gian và cuộc đời ◘ Đoạn 1 9 câu còn lại Khát vọng sống và khát vọng yêu cuồng nhiệt hối hả 2 Đọc - hiểu đoạn 1 Tôi muốn tắt nắng đi khát vọng mảnh liệt Cho màu đừng nhạt mất của cái tôi , muốn Tôi muốn buộc gió lại thay đổi quy luật tự Cho hương đừng bay đi nhiên à ý tưởng táo bạo - Tuần tháng mật Cảnh sắc thiên nhiên - Hoa cỏ đồng nội xanh rì tràn đầy niềm vui và - Cành tơ phất phơ hạnh phúc - Tháng giêng ngon à Điệp ngữ này đây dồn dập , diễn tả tính chất phong phú , bất tận của thiên nhiên như có chút gì thôi thúc , giục giã , khiến cho ai đó dù có vô tình cũng không thể làm ngơ Ì Đoạn thơ là tiếng reo vui , đó là ước muốn ngăn chặn thời gian , chặn sự già nua , tàn tạ để giữ mãi hương sắc cho cuộc đời . Ý tưởng có vẻ như ngông cuồng nhưng lại xuất phát từ một trái tim yêu cuộc sống đến tha thiết si mê 3 Đọc - hiểu đoạn 2 Xuân tới à xuân qua Nhà thơ hoài xuân ,tiếc Xuân non à xuân già xuân ngay cả khi mới Xuân hết à đời tôi mất bắt đầu à băn khoăn à Sự đối lập cái hữu hạn của đời người với cái vô hạn của thiên nhiên à tâm trạng chán nản Ôi chẳng bao giờ , chẳng bao giờ nữa à Cảm nhận rất rõ bước đi của thời gian , những gì đẹp nhất của mùa xuân , của tuổi trẻ , của tình yêu rồi sẽ đi không trở lại Ì Nhà thơ khao khát đến cháy bỏng , giao cảm đến nồng nàn nhưng luôn cảm thấy bơ vơ và có lúc hoảng sợ .Có điều ông không thể hiện nổi tuyệt vọng . Đoạn thơ thể hiện tâm trạng chán nản hoài nghi vì tuổi xuân trôi qua mà đời người thì giới hạn 4 Đọc - hiểu đoạn 3 Mau đi thôi à thúc giục mình nắm bắt tận hưởng cái đẹp của cuộc sống Ta muốn ôm Ta muốn riết khát vọng sống mảnh liệt của Ta muốn say nhà thơ , muốn ngự trị tất cả Ta muốn thâu - Ôm , riết , say , thâu , chuếnh choáng , đã đầy , no nê , cắn là những động từ và tính từ mạnh được dùng ở mức độ tăng tiến Ì Lòng yêu cuộc sống đến độ cuồng si đó là kiểu giao cảm mạnh mẽ , cường tráng của một trái tim căng đầy nhiệt huyết của tuổi trẻ III. Tổng kết 1. Nội dung Bài thơ thể hiện niềm thiết tha yêu đời, yêu cuộc sống , muốn tận hưởng hạnh phúc tràn đầy. Tuy nhiên nhà thơ cũng cảm thấy chán nản trước cái giới hạn của đời người và cái vô hạn đất trời và thiên nhiên. Từ đó thêm yêu mùa xuân tuổi trẻ 2. Nghệ thuật Với những cách tân của thơ Mới thể hiện một cách sáng tạo và táo bạo qua ngòi bút thể hiện rõ phong cách thơ xuân Diệu IV. Luyện tập Dàn ý chi tiết Hoài Thanh cho Xuân Diệu “Nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới”. Vũ Ngọc Phan lại chỉ cho người ta cái mới ấy “Với nguồn cảm hứng mới yêu đương và tuổi xuân, dù lúc vui hay lúc buồn, Xuân Diệu cũng ra thanh niên bằng giạng điệu yêu đời thấm thía”. * Cuộc đời của con người đáng lưu ý nhất và quý giá nhất là thời tuổi trẻ. Vũ Ngọc Phan gọi đó là tuổi xuân. Giá trị lớn nhát của đời người là tuổi trẻ. Hạnh phúc lớn nhất của tuổi trẻ là tình yêu. Đấy là cái nhìn, một phát hiện tích cực nhất của Xuân Diệu. Bài thơ Vội vàng đã thể hiện rất rõ. + Dựng một thiên đường trên mặt đất “Tôi muốn tắt cặp môi gần” Cảnh vật mang tình người tràn trề xuân sắc. Nó quyến rũ bằng vẻ đẹp thơ mộng mà tự nhiên. Sắc xuân và tình xuân theo ngòi bút của Xuân Diệu cứ hiện dần ra. + Xuân Diệu có quan niệm mới về thời gian, tuổi trẻ và tình yêu “Xuân đương tới thắm lại” Từ đó giúp cho con người biết tiếc thời tuổi trẻ và lớp trẻ biết sống cho ra sống, cho tuổi trẻ của mình có ý nghĩa. + Xuân Diệu thể hiện cách sống vội vàng “Ta muốn ôm Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi”. Tình ý mãnh liệt, táo bạo. Dường như con người đang chạy đua với thời gian. Đó là khao khát được sống mãnh liệt, sống hết mình với một tâm thế cuồng nhiệt chưa từng thấy. E. Củng cố và dặn dò ● Củng cố Nội dung bài học ● Dặn dò Học thuộc bài thơ và soạn bài mới Thao tác lập luận bác bỏ F. Rút kinh nghiện & bổ sung ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ giả Xuân Diệu Là nhà thơ của tình yêu, của mùa xuân và tuổi trẻ với giọng thơ sôi nổi, đắm say, yêu đời thắm Xuân Diệu là sự kết hợp giữa Đông và Tây , cổ và kim Xuân Diệu là tấm gương lao động nghệ thuật nghiêm túc, có sức sáng tạo dồi dào,bền bỉ, có đóng góp lớn trên nhiều lĩnh vực đối với nền văn học Việt Nam hiện đại- Các tác phẩm chính sgk Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Thao giảng ngữ văn 11 Vội vàng - Xuân Diệu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênCHÀO MỪNG QUÍ THẦY CÔ MnDù thithao gi¶ngcômVội vàng Xuân Diệu I/ TÌM HIỂU giả Xuân Diệu Là nhà thơ của tình yêu, của mùa xuân và tuổi trẻ với giọng thơ sôi nổi, đắm say, yêu đời thắm Xu©n DiÖu lµ sù kÕt hîp gi÷a §ng vµ Tây , cổ và kim Xuân Diệu là tấm gương lao động nghệ thuật nghiêm túc, có sức sáng tạo dồi dào,bền bỉ, có đóng góp lớn trên nhiều lĩnh vực đối với nền văn học Việt Nam hiện đại- Các tác phẩm chính sgk Dùa vµo tiÓu dÉn vµ sù chuÈn bÞ bµi ë nhµ em hy nªu vµi nt c¬ b¶n vÒ nhµ th¬ Xu©n DiÖu ?Xu©n DiÖu 1916 – 1985 Xuân Diệu và Huy CậnNSND Bạch Diệp Người đã từng là vợ của nhà thơ Xuân Diệu2 . T¸C PHÈM a. Xuất xứ Em hãy nêu xuất xứ của bài thơ? “vội vàng “ in trong tập “ thơ thơ “ 1938 , là bài thơ tiêu biểu của Xuân Diệu thời kì trước cách mạng .b. Đọc và tìm hiểu bố cục bài thơ Đọc Bố cục Theo em bài thơ có thể chia làm mấy đoạn ? Ý chính của từng đoạn ? PhÇn 1 T×nh yªu cuéc sèng trÇn thÕ tha thiÕt 13 c©u Çu PhÇn 2 Quan niÖm vÒ thêi gian, tuæi trÎ cña thi nh©n 17 c©u tiÕp PhÇn 3 Th¸i é sèng véi vµng Ó tËn h­ëng h¹nh phóc cßn l¹i 3 phần II . äc - hiÓu chi tiÕt 1 t×nh yªu cuéc sèng trÇn thÕ tha thiÕt cña thi nh©n a . Bèn c©u th¬ Çu ­íc muèn k× l¹ Bèn c©u th¬ Çu thÓ hiÖn mong muèn g× cña t¸c gi¶ ? Thùc chÊt cña ­íc muèn ã ?+ Muèn t¾t n¾ng + Muèn buéc giã gi÷ mµu s¾c Gi÷ h­¬ng th¬m Gi÷ l¹i vÎ Ñp thêi gian o¹t quyÒn t¹o ho¸ NghÖ thuËt biÓu ¹t trong o¹n th¬ cã g× Æc s¾c ? + ThÓ th¬ n¨m ch÷ -> Dån nn c¶m xóc + iÖp tõ iÖp ng÷ -> Kh¸t väng mnh liÖt + NghÖ thuËt biÓu ¹t==> T×nh yªu cuéc êi tha thiÕtb. VÎ Ñp cña cuéc sèng trÇn 1- T×m nh÷ng h×nh ¶nh kh¾c ho¹ c¶nh s¾c mïa xu©n? - C¶nh s¾c ã cã iÓm chung g×?Nhãm 4 - NhËn xt quan niÖm vÒ cuéc êi cña Xu©n DiÖuNhãm 2- C©u th¬ nµo theo em lµ míi mÎ, hiÖn ¹i nhÊt? - Hy ph©n tÝch. C©u th¬ thÓ hiÖn qu©n niÖm g× cña Xu©n DiÖu?Nhãm 3 - Ph©n tÝch nh÷ng s¸ng t¹o éc ¸o cña Xu©n DiÖutrong o¹n th¬?Nhãm 1 - T×m nh÷ng h×nh ¶nh kh¾c ho¹ c¶nh s¾c mïa xu©n? - C¶nh s¾c ã cã iÓm chung g× ?Của ong bướm này đây tuần tháng mật; Này đây hoa của đồng nội xanh rì; Này đây lá của cành tơ phơ phất; Của yến anh này đây khúc tình si; Và này đây ánh sáng chớp hàng mi; Mỗi buổi sớm thần Vui hằng gõ cửa; Tháng giêng ngon như một cặp môi gần; * H×nh ¶nh kh¾c ho¹ c¶nh s¾c mïa xu©n + §ång néi xanh r× + Cµnh t¬ ph¬ phÊt + B­ím ong tuÇn th¸ng mËt + Hoa l¸ + YÕn anh khóc t×nh si + Hµng mi chíp s¸ng + ThÇn Vui gâ cöa.=> C¶nh vËt gÇn gòi, quen thuéc cña cuéc sèng -> hÊp dÉn T­¬i Ñp, giÇu søc sèng, trµn Çy xu©n s¾c. §ang trong tr¹ng th¸i ¸i ©n h¹nh phóc xu©n t×nh. * C©u th¬ míi mÎ “ Th¸ng giªng ngon nh­ mét cÆp mi gÇn ” So s¸nh nh©n ho¸ CÆp mi gÇn cô thÓ - Th¸ng giªng trõu t­îng vÎ Ñp cña con ng­êi vÎ Ñp cña thiªn nhiªn => míi mÎ, éc ¸o vµ t¸o b¹o -> Gîi c¶m gi¸c cña ¸i ©n h¹h phóc. => Quan niªm vÒ c¸i Ñp Con ng­êi trong é xu©n lµ chuÈn mùc cao nhÊt cña c¸i Ñp Quan niªm trung ¹i Thiªn nhiªn lµ chuÈn.Nhãm 2 C©u th¬ nµo theo em lµ míi mÎ, hiÖn ¹i nhÊt? Hy ph©n tÝch. C©u th¬ thÓ hiÖn qu©n niÖm g× cña Xu©n DiÖu?Nhãm 3 Ph©n tÝch nh÷ng s¸ng t¹o éc¸o cña Xu©n DiÖu trong o¹n th¬?Của ong bướm này đây tuần tháng mật; Này đây hoa của đồng nội xanh rì; Này đây lá của cành tơ phơ phất; Của yến anh này đây khúc tình si; Và này đây ánh sáng chớp hàng mi; Mỗi buổi sớm thần Vui hằng gõ cửa; Tháng giêng ngon như một cặp môi gần; * §Æc s¾c vÒ nghÖ thuËt - LiÖt kª kÕt hîp víi iÖp tõ Sö dông ¹i tõ nµy ©y Ó chØ -> VÎ Ñp phong phó, giµu cã, rÊt gÇn gòi trong êi sèng. - Tõ ng÷, h×nh ¶nh gîi c¶m - Giäng iÖu si næi tha thit. - §iÖp có ph¸p linh ho¹t kÕt hîp víi ¶o ng÷ rÊt T©y tõ cña Æt lªn tr­íc X¸c Þnh quyÒn së h÷u - So s¸nh nh©n ho¸Nhãm 3 Ph©n tÝch nh÷ng s¸ng t¹o éc ¸o cña Xu©n DiÖu trong o¹n th¬?* Quan niªm nh©n sinh cña Xu©n DiÖu. - Cuéc êi trÇn thÕ lµ Ñp nhÊt, ¸ng sèng ¸ng yªu nhÊt. - NiÒm h¹nh phóc lín lao cña con ng­êi lµ ­îc sèng gi÷a cuéc êi, gi÷a tuæi xu©n vµ trong t×nh yªu. -> T×nh yªu êi, niÒm kh¸t khao giao c¶m mnh liÖt víi êicña thi nh©n. -> LÝ do muèn nÝu ko sù tri ch¶y cña thêi gian.* T©m tr¹ng Çy m©u thuÉn nh­ng thèng nhÊt C©u th¬ cuèi Sung s­íng >< véi vµng Muèn sèng gÊp, sèng nhanh, sèng véi, tranh thñ thêi 4 NhËn xt quan niÖm vÒ cuéc êi cña Xu©n DiÖu2. Quan niªm cña thi nh©n vÒ thêi gian, tuæi trÎ. M­êi b¶y c©u th¬ tiÕp theoNhãm 2 T×m hÖ thèng nh÷ng h×nh ¶nh èi lËp trong äan th¬ ?nh÷ng h×nh ¶nh ã thÓ hiÖn quy luËt g× ?Nhãm 1 Xu©n diÖu cã quan niÖm nh­ thÕ nµo vÒ thêi gian? Th­íc o thêi gian theo nhµ th¬ lµ g×? quan niÖm ã cã g× kh¸c tr­íc?Nhãm 3 NhËn xt vÒ h×nh ¶nh thiªn hiªn ­îc miªu t¶ ë o¹n th¬ ? T©m tr¹ng cña thi nh©n qua bøc tranh ã?Nhãm 4 Ph¸t hiÖn nh÷ng Æc s¾c vÒ nghÖ thuËt cña o¹n th¬? 2. Quan niªm cña thi nh©n vÒ thêi gian, tuæi trÎ. M­êi b¶y c©u th¬ tiÕp theo * Quan niÖm vÒ thêi gian Xu©n DiÖu Ng­êi x­a - Thêi gian tuyÕn tÝnh - TuÇn hoµn Mét i khng l¹i i råi trë l¹i - ChuÈn mùc Sinh mÖnh con ng­êi - Sinh mÖnh vò trô tuæi xu©nNhãm 1 Xu©n DiÖu cã quan niÖm nh­ thÕ nµo vÒ thêi gian? Th­íc o thêi gian theo nhµ th¬ lµ g×? quan niÖm ã cã g× kh¸c tr­íc?Nhãm 2 T×m hÖ thèng nh÷ng h×nh ¶nh èi lËp trong äan th¬ ?nh÷ng h×nh ¶nh ã thÓ hiÖn quy luËt g× ?“ Xu©n ­¬ng tíi, nghÜa lµ xu©n ­¬ng quaXu©n cßn non , nghÜa lµ xu©n sÏ giµMµ xu©n hÕt , nghÜa lµ ti còng mÊt . Lßng ti réng nh­ng l­îng ¬× cø chËtKhng cho dµi thêi trÎ cña nh©n gianNãi lµm chi r»ng xu©n vÉn tuÇn hoµn ,NÕu tuæi trÎ ch¼nng hai lÇn th¾m laÞCßn trêi dÊt nh­ng ch¼ng cßn ti mi ”“Xu©n ­¬ng tíi, nghÜa lµ xu©n ­¬ng quaXu©n cßn non , nghÜa lµ xu©n sÏ giµMµ xu©n hÕt , nghÜa lµ ti còng mÊt . Lßng ti réng nh­ng l­îng ¬× cø chËtKhng cho dµi thêi trÎ cña nh©n gianNãi lµm chi r»ng xu©n vÉn tuÇn hoµn ,NÕu tuæi trÎ ch¼nng hai lÇn th¾m laÞCßn trêi Êt nh­ng ch¼ng cßn ti mi” * HÖ thèng c¸c h×nh ¶nh èi lËp Xu©n tíi - xu©n qua Xu©n non - xu©n giµ Xu©n hÕt - ti mÊtLßng réng - êi chËtXu©n tuÇn hoµn - tuæi trÎ ch¼ng cã hai lÇn Vò trô v h¹n - êi ng­êi h÷u h¹n Ph¶i biÕt qói träng tuæi xu©n, thêi gian. 2. Quan niªm cña thi nh©n vÒ thêi gian, tuæi trÎ. M­êi b¶y c©u th¬ tiÕp theoNhãm 2 T×m hÖ thèng nh÷ng h×nh ¶nh èi lËp trong äan th¬ ?nh÷ng h×nh ¶nh ã thÓ hiÖn quy luËt g× ? 2. Quan niªm cña thi nh©n vÒ thêi gian, tuæi trÎ. M­êi b¶y c©u th¬ tiÕp theo * §Æc s¾c nghÖ thuËt - §iÖp tõ nghÜa lµ - KÕt cÊu Nãi lµm chinÕu;cßnnh­ng ch¼ng cßn;nªn; - iÖp ng÷ - c©u hái tu tõ ph¶i ch¨ng §Þnh nghÜa mang tÝnh kh¼ng Þnh tÝnh tÊt yÕu qui luËt cña thiªn nhiªn - Giäng th¬ ch× chiÕt, giËn hên, tranh biÖn. - NghÖ thuËt nh©n ho¸. - NghÖ thuËt chuyÓn æi c¶m gi¸c. Nhãm 3 NhËn xt vÒ h×nh ¶nh thiªn hiªn ­îc miªu t¶ ë o¹n th¬ ? T©m tr¹ng cña thi nh©n qua bøc tranh ã?Nhãm 4 Ph¸t hiÖn nh÷ng Æc s¾c vÒ nghÖ thuËt cña o¹n th¬? * Bøc tranh thiªn nhiªn vµ t©m tr¹ng cña nhµ th¬. - Thiªn nhiªn + N¨m th¸ng .chia phi + Giãhên + Sng nóitiÔn bÞªt. + Chimsî Thiªn nhiªn ­îc nh©n ho¸, nhuèm mµu s¾c chia ly - T©m tr¹ng Buån, nuèi tiÕc, lo sî tr­íc sù ch¶y tri cña thêi gian T×nh yªu êi tha thiÕt* C©u cuèi o¹n Mau i thi Mïa ch­a ng¶ chiÒu hmLêi giôc gi sèng véi vµng, tËn h­ëng nh÷ng phót gi©y quÝ gi¸ cña tuæi xu©n.  Muèn nÝu ko thêi gian nh­ng khng ­­îc. VËy chØ cßn mét c¸ch lµ hy sèng cao é gi©y phót cña tuæi xu©n. * Cñng cè+ Néi dung- Hai o¹n th¬ h më mét t©m hån yªu êi, yªu sèng mnh liÖt, quan niÖm nh©n sinh tiÕn bé cña thi nh© Hai o¹n th¬ lµ sù lÝ gi¶i cho c©u hái V× sao ph¶i sèng véi vµng? + Cuéc êi trÇn thÕ lµ Ñp nhÊt, ¸ng sèng nhÊt + §êi ng­êi, tuæi xu©n Ñp nh­ng ng¾n ngñi.+ NghÖ thuËt§o¹n th¬ thÓ hiÖn nh÷ng s¸ng t¹o, nh÷ng c¸ch t©n nghÖ thuËt éc ¸o cña Xu©n DiÖu* Quan niÖm cña Xu©n DiÖu Sèng véi vµng lµ sèng cao é, hÕt m×nh, tËn h­ëng vµ tËn hiÕn  Lµm cho cuéc sèng cã ý Sèng h­ëng l¹c Con ng­êi chØ biªt h­ëng thô Lèi sèng Ých kØ, tÇm th­êng* Bµi häc Mçi ng­êi cÇn biÕt quÝ träng quÜ thêi gian sèng cña m×nh, biÕt lµm cho nã cã ý nghÜa h¬n. dÉn vÒ nhµ. - VÒ häc kÜ bµi - Häc thuéc bµi th¬ - So¹n tiÕp phÇn3 tiÕt sau t×m hiÓu. - S­u tÇm thªm mét sè bµi th¬ cña Xu©n DiÖu. xin chân thành cảm ơn

giáo án văn 11 vội vàng